- Vi phạm những quy định khác23
- Vi phạm quy định về đóng kinh phí công đoàn22
- Vi phạm quy định về sử dụng các biện pháp kinh tế hoặc các biện pháp khác gây bất lợi đối với tổ chức và hoạt động công đoàn21
- Vi phạm quy định về phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn20
- Vi phạm quy định về đảm bảo thực hiện quyền công đoàn19
- Vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động
- Vi phạm quy định về tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam18
- Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam17
- Vi phạm quy định về người lao động cao tuổi
- Vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình
- Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên
- Vi phạm quy định về lao động nữ
- Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp15
- Vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động
- Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất14
- Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
- Vi phạm quy định về tiền lương12
- Vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể
- Vi phạm quy định về đối thoại tại nơi làm việc
- Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
- Vi phạm quy định về cho thuê lại lao động9
- Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động8
- Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động
- Vi phạm quy định về thử việc6
- Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động5
- Vi phạm về tuyển, quản lý lao động4
- Vi phạm quy định về dịch vụ việc làm3
- Vi phạm những quy định khác23
- Vi phạm quy định về đóng kinh phí công đoàn22
- Vi phạm quy định về sử dụng các biện pháp kinh tế hoặc các biện pháp khác gây bất lợi đối với tổ chức và hoạt động công đoàn21
- Vi phạm quy định về phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn20
- Vi phạm quy định về đảm bảo thực hiện quyền công đoàn19
- Vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động
- Vi phạm quy định về tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam18
- Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam17
- Vi phạm quy định về người lao động cao tuổi
- Vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình
- Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên
- Vi phạm quy định về lao động nữ
- Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp15
- Vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động
- Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất14
- Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
- Vi phạm quy định về tiền lương12
- Vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể
- Vi phạm quy định về đối thoại tại nơi làm việc
- Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
- Vi phạm quy định về cho thuê lại lao động9
- Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động8
- Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động
- Vi phạm quy định về thử việc6
- Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động5
- Vi phạm về tuyển, quản lý lao động4
- Vi phạm quy định về dịch vụ việc làm3
Văn bản hợp nhất 4756/VBHN-BLĐTBXH năm 2015 hợp nhất Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
Điều 13. Vi phạm quy định về tiền lương12
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động hoặc xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định pháp luật;
b) Sử dụng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định khi đã có ý kiến sửa đổi, bổ sung của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện;
c) Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;
d) Không thông báo cho người lao động biết trước về hình thức trả lương ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện.
3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
5. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có hành vi không trả thêm một khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
6. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;
b) Buộc trả đủ khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.